Hội đồng bầu cử quốc gia căn cứ vào biên bản tổng
kết cuộc bầu cử trong cả nước công bố kết quả bầu cử và danh sách những người
trúng cử đại biểu Hội đồng nhân dân cấp tỉnh chậm nhất là ngày 12 tháng 6 năm
2021 (hoặc 20 ngày sau ngày bầu cử).
Ủy ban bầu cử ở tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương căn cứ vào biên bản tổng kết cuộc bầu cử công bố kết quả bầu cử và danh
sách những người trúng cử đại biểu Hội đồng nhân dân cấp tỉnh chậm
nhất là ngày 02 tháng 6 năm 2021 (hoặc 10 ngày sau ngày bầu cử).
Ủy ban bầu cử ở huyện, quận, thị xã, thành phố
thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương căn cứ vào biên bản
tổng kết cuộc bầu cử công bố kết quả bầu cử và danh sách những người trúng cử
đại biểu Hội đồng nhân dân cấp huyện chậm nhất là ngày 02 tháng 6 năm 2021
(hoặc 10 ngày sau ngày bầu cử).
Ủy ban bầu cử ở xã, phường, thị trấn căn cứ vào
biên bản tổng kết cuộc bầu cử công bố kết quả bầu cử và danh sách những người
trúng cử đại biểu Hội đồng nhân dân cấp xã chậm nhất là ngày 02 tháng 6 năm 2021
(hoặc 10 ngày sau ngày bầu cử).
Khiếu nại về kết quả bầu cử đại biểu Quốc hội phải
được gửi đến Hội đồng bầu cử quốc gia chậm nhất là 05 ngày kể từ ngày công bố
kết quả bầu cử đại biểu Quốc hội. Khiếu nại về kết quả bầu cử đại biểu Hội đồng
nhân dân phải được gửi đến Ủy ban bầu cử chậm nhất là 05 ngày kể từ ngày công
bố kết quả bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân.
Hội đồng bầu cử quốc gia có trách nhiệm xem xét,
giải quyết khiếu nại về kết quả bầu cử đại biểu Quốc hội trong thời hạn 30 ngày
kể từ ngày nhận được khiếu nại. Ủy ban bầu cử có trách nhiệm xem xét, giải
quyết khiếu nại về kết quả bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân trong thời hạn 20
ngày kể từ ngày nhận được khiếu nại.
Quyết định giải quyết khiếu nại của Hội đồng bầu cử
quốc gia, Ủy ban bầu cử là quyết định cuối cùng.
Căn cứ vào kết quả tổng kết bầu cử đại biểu Quốc hội
khóa XV, kết quả giải quyết khiếu nại, tố cáo liên quan đến người trúng cử đại
biểu Quốc hội, Hội đồng bầu cử quốc gia tiến hành xác nhận tư cách của người
trúng cử đại biểu Quốc hội khóa XV, cấp Giấy chứng nhận đại biểu Quốc hội khóa
XV cho người trúng cử và báo cáo Quốc hội khóa XV về kết quả xác nhận tư cách
đại biểu Quốc hội tại kỳ họp đầu tiên của Quốc hội.
Căn cứ vào kết quả tổng kết bầu cử đại biểu Hội
đồng nhân dân nhiệm kỳ 2021-2026 ở cấp mình, kết quả giải quyết khiếu nại, tố
cáo liên quan đến người trúng cử đại biểu Hội đồng nhân dân, Ủy ban bầu cử các
cấp tiến hành xác nhận tư cách của người trúng cử đại biểu Hội đồng nhân dân
nhiệm kỳ 2021-2026 của cấp mà mình chịu trách nhiệm tổ chức bầu cử, cấp Giấy chứng
nhận đại biểu Hội đồng nhân dân nhiệm kỳ 2021-2026 cho người trúng cử và báo
cáo Hội đồng nhân dân khóa mới về kết quả xác nhận tư cách đại biểu Hội đồng
nhân dân tại kỳ họp đầu tiên của Hội đồng nhân dân.
Trường hợp có đơn thư tố cáo đối với người trúng cử
đại biểu Hội đồng nhân dân nhưng chưa có
kết luận, kết quả xác minh, trả lời chính thức của cơ quan, tổ chức có thẩm
quyền, thì Ủy ban bầu cử các cấp vẫn tiến hành việc xác nhận tư cách của người
trúng cử đại biểu Hội đồng nhân dân ở cấp mình căn cứ vào các tài liệu, kết
luận hiện có. Các nội dung tố cáo chưa có kết luận hoặc chưa được giải quyết
được chuyển cho Thường trực Hội đồng nhân dân khóa mới để tiếp tục xem xét,
gỉải quyết theo thẩm quyền.
Trường hợp cơ quan chức
năng đã có kết luận kiểm tra khẳng định người trúng cử đại biểu Hội đồng nhân
dân có vi phạm và bị xử lý kỷ luật với hình thức từ khiển trách trở lên thì Ủy
ban bầu cử cần xem xét, đánh giá cụ thể về tính chất, mức độ của hành vi vi phạm.
Nếu đó là hành vi vi phạm pháp luật, không phù hợp với tiêu chuẩn của đại
biểu Hội đồng nhân dân là phải có phẩm chất đạo đức tốt, cần, kiệm, liêm,
chính, chí công vô tư, gương mẫu chấp hành pháp luật đã được quy định
tại khoản 2 Điều 7 của Luật Tổ chức chính quyền địa phương thì Ủy ban bầu
cử không công nhận tư cách đại biểu Hội đồng nhân dân đối với người này.
Trường hợp sau khi
người trúng cử đã được xác nhận tư cách đại biểu Hội đồng nhân dân mà cơ quan
chức năng mới có kết luận khẳng định người này có vi phạm pháp luật, không đáp ứng
đủ tiêu chuẩn của đại biểu Hội đông nhân dân, không xứng đáng với sự tín nhiệm
của Nhân dân thì Thường trực Hội đồng nhân dân khóa mới sẽ xem xét, quyết định
việc tự mình báo cáo để Hội đồng nhân dân bãi nhiệm đại biểu Hội đồng nhân dân
hoặc theo đề nghị của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp báo cáo để cử
tri bãi nhiệm đại biểu Hội đồng nhân dân đối với người có vi phạm theo quy định
tại Điều 102 của Luật Tổ chức chính quyền địa phương.
Bầu cử bổ sung là việc tổ chức bầu cử trong thời
gian giữa nhiệm kỳ của Quốc hội hoặc Hội đồng nhân dân để bầu thêm số đại biểu
thiếu hụt so với tổng số đại biểu Quốc hội được bầu trong nhiệm kỳ (500 đại
biểu) hoặc so với tổng số đại biểu Hội đồng nhân dân được bầu ở đầu nhiệm kỳ
của đơn vị hành chính theo quy định của Luật Tổ chức chính quyền địa phương.
Việc bầu cử bổ sung đại biểu Quốc hội trong nhiệm
kỳ chỉ được tiến hành khi thời gian còn lại của nhiệm kỳ nhiều hơn 02 năm và
thiếu trên 10% tổng số đại biểu Quốc hội đã được bầu ở đầu nhiệm kỳ.
Việc bầu cử bổ sung đại biểu Hội đồng nhân dân
trong nhiệm kỳ chỉ được tiến hành khi thời gian còn lại của nhiệm kỳ nhiều hơn
18 tháng và đáp ứng một trong các điều kiện sau đây:
- Hội đồng nhân dân thiếu trên một phần ba tổng số
đại biểu Hội đồng nhân dân đã được bầu ở đầu nhiệm kỳ.
- Đơn vị hành chính mới được thành lập trên cơ sở
nhập, chia, điều chỉnh địa giới các đơn vị hành chính hiện có có số lượng đại
biểu Hội đồng nhân dân không đủ hai phần ba tổng số đại biểu được bầu theo quy
định của Luật Tổ chức chính quyền địa phương.
Quốc hội quyết định và công bố ngày bầu cử bổ sung
đại biểu Quốc hội; Ủy ban Thường vụ Quốc hội quyết định và công bố ngày bầu cử
bổ sung đại biểu Hội đồng nhân dân cấp tỉnh; Thường trực Hội đồng nhân dân cấp
tỉnh quyết định và công bố ngày bầu cử bổ sung đại biểu Hội đồng nhân dân cấp
huyện, cấp xã.
Sau khi kiểm phiếu và lập biên bản kết quả kiểm
phiếu, Tổ bầu cử tiến hành niêm phong phiếu bầu cử theo từng loại phiếu bầu cử
đại biểu Quốc hội, phiếu bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp, trong đó
chia riêng số phiếu bầu cử hợp lệ và số phiếu bầu cử không hợp lệ.
Toàn bộ số phiếu đã được niêm phong phải được Tổ
bầu cử cho vào hòm phiếu và làm thủ tục niêm phong hòm phiếu có chữ ký của Tổ
trưởng, Thư ký Tổ bầu cử gửi Ủy ban nhân dân cấp xã.
Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm quản lý các
loại phiếu bầu cử của các Tổ bầu cử ở địa phương mình. Trong thời gian quản lý
phiếu bầu cử theo quy định của pháp luật về lưu trữ (ít nhất là 05 năm), nếu
không có ý kiến bằng văn bản của cấp có thẩm quyền thì tuyệt đối không được mở
và kiểm tra phiếu bầu cử đã được niêm phong.
Sau khi kết thúc bầu cử, Ủy ban bầu cử,
Ban bầu cử, Tổ bầu cử có trách nhiệm bàn giao các loại phiếu bầu cử, biên bản, tài liệu liên
quan đến công tác bầu cử đến Ủy ban nhân dân cấp tương ứng để bảo quản và lưu
trữ theo quy định của pháp luật về lưu trữ.
Thời gian lưu trữ ít nhất là 05 năm đối với phiếu
bầu cử và 10 năm đối với các tài liệu khác.
Các mẫu dấu của các tổ chức phụ trách bầu cử đã được thiết kế để dùng lâu
dài trong tất cả các cuộc bầu cử nhằm tiết kiệm chi phí. Do đó, sau khi
kết thúc cuộc bầu cử, các tổ chức phụ trách bầu cử có trách nhiệm bàn giao con
dấu của tổ chức mình cho các cơ quan hành chính nhà nước để lưu giữ, quản lý,
tiếp tục sử dụng cho cuộc bầu cử tiếp theo. Cụ thể như sau:
- Các Tổ bầu cử, Ban bầu cử đại biểu Hội
đồng nhân dân cấp xã và Ủy ban bầu cử ở cấp xã bàn giao các con dấu của tổ chức
mình cho Ủy ban nhân dân cấp huyện (qua Phòng Nội vụ) để lưu giữ và quản lý; có
biên bản giao nhận các con dấu bầu cử.
- Ban bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân
cấp huyện và Ủy ban bầu cử ở cấp huyện bàn giao con dấu của tổ chức mình cho Ủy
ban nhân dân cùng cấp (qua Phòng Nội vụ) để lưu giữ và quản lý; có biên bản
giao nhận các con dấu bầu cử.
- Ban bầu cử đại biểu Quốc hội, Ban bầu
cử đại biểu Hội đồng nhân dân cấp tỉnh và Ủy ban bầu cử ở cấp tỉnh bàn giao con
dấu của tổ chức mình cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh (qua Sở Nội vụ) để lưu giữ và
quản lý; có biên bản giao nhận các con dấu bầu cử.
DANH MỤC CÁC VĂN BẢN HƯỚNG DẪN TRIỂN KHAI CÔNG TÁC
BẦU CỬ ĐẠI BIỂU QUỐC HỘI KHÓA XV VÀ BẦU CỬ ĐẠI BIỂU
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN CÁC CẤP NHIỆM KỲ 2021-2026
STT
|
Danh mục văn bản
|
1.
|
Hiến
pháp năm 2013
|
2.
|
Luật Bầu cử đại biểu Quốc hội và đại biểu Hội đồng
nhân dân số 85/2015/QH13
|
3.
|
Luật
Tổ chức Quốc hội số 57/2014/QH13
đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 65/2020/QH14
|
4.
|
Luật
Tổ chức Chính phủ số 76/2015/QH13
đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 47/2019/QH14
|
5.
|
Luật
Tổ chức chính quyền địa phương số 77/2015/QH13 đã được sửa đổi, bổ sung một
số điều theo Luật số 21/2017/QH14 và Luật số 47/2019/QH14
|
6.
|
Nghị quyết 97/2019/QH14 ngày
27/11/2019 của Quốc hội về thí điểm tổ chức mô hình chính quyền đô thị tại
thành phố Hà Nội
|
7.
|
Nghị quyết 119/2020/QH14 ngày
19/6/2020 của Quốc hội về thí điểm tổ chức mô hình chính quyền đô thị và cơ
chế, chính sách đặc thù phát triển thành phố Đà Nẵng
|
8.
|
Nghị quyết 131/2020/QH14 ngày
16/11/2020 của Quốc hội về tổ chức chính quyền đô thị tại Thành phố Hồ Chí
Minh
|
9.
|
Chỉ thị số 45-CT/TW ngày 20/6/2020 của Bộ Chính
trị về lãnh đạo cuộc bầu cử đại biểu Quốc hội khóa XV và bầu cử đại biểu Hội
đồng nhân dân các cấp nhiệm kỳ 2021-2026
|
10.
|
Nghị quyết số 118/2020/QH14 ngày 19/6/2020 của
Quốc hội về việc thành lập Hội đồng bầu cử quốc gia
|
11.
|
Nghị quyết số 133/2020/QH14 ngày 17/11/2020 của Quốc hội về ngày
bầu cử đại biểu Quốc hội khóa XV và đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp nhiệm
kỳ 2021-2026
|
12.
|
Nghị quyết số 1185/NQ-UBTVQH14 ngày 11/01/2021 của Ủy ban Thường
vụ Quốc hội dự kiến số lượng, cơ cấu, thành phần đại biểu Quốc hội khóa XV
|
13.
|
Nghị quyết số 1186/2021/UBTVQH14 ngày 11/01/2021 của Ủy ban
Thường vụ Quốc hội quy định chi tiết, hướng dẫn việc tổ chức hội nghị cử tri;
việc giới thiệu người ứng cử đại biểu Hội đồng nhân dân cấp xã ở thôn, tổ dân
phố; việc hiệp thương, giới thiệu người ứng cử, lập danh sách người ứng cử
đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân trong bầu cử bổ sung
|
14.
|
Nghị quyết số 1187/NQ-UBTVQH14 ngày 11/01/2021 của Ủy ban Thường
vụ Quốc hội hướng dẫn việc xác định dự kiến cơ cấu, thành phần và phân bổ số
lượng người được giới thiệu ứng cử đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp nhiệm
kỳ 2021-2026
|
15.
|
Nghị quyết số 1193/NQ-UBTVQH14 ngày 23/01/2021 của Ủy ban Thường
vụ Quốc hội về dự kiến số lượng người của tổ chức chính trị, tổ chức chính
trị - xã hội, tổ chức xã hội, lực lượng vũ trang nhân dân, cơ quan nhà nước ở
trung ương và địa phương được giới thiệu ứng cử đại biểu Quốc hội khóa XV.
|
16.
|
Chỉ thị số 02/CT-TTg ngày 14/01/2021 của Thủ tướng Chính phủ về
tổ chức cuộc bầu cử đại biểu Quốc hội khóa XV và đại biểu Hội đồng nhân dân
các cấp nhiệm kỳ 2021-2026
|
17.
|
Nghị
quyết liên tịch số 09/2021/NQLT-UBTVQH14-CP-ĐCTUBTW MTTQVN ngày 15/01/2021
giữa Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Chính phủ và Đoàn Chủ tịch Ủy ban Trung ương
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam hướng dẫn quy trình hiệp thương, giới thiệu người
ứng cử ĐBQH khóa XV, đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp nhiệm kỳ 2021-2026
|
18.
|
Nghị
quyết số 04/NQ-HĐBCQG ngày 16/9/2020 của Hội đồng bầu cử quốc gia về việc ban
hành Quy chế làm việc của Hội đồng bầu cử quốc gia
|
19.
|
Nghị
quyết số 05/NQ-HĐBCQG ngày 16/9/2020 của Hội đồng bầu cử quốc gia phân công
thành viên Hội đồng bầu cử quốc gia
|
20.
|
Nghị
quyết số 07/NQ-HĐBCQG ngày 21/9/2020 của Hội đồng bầu cử quốc gia về việc
thành lập Văn phòng Hội đồng bầu cử quốc gia và bổ nhiệm Chánh Văn phòng Hội
đồng bầu cử quốc gia
|
21.
|
Nghị
quyết số 08/NQ-HĐBCQG ngày 23/9/2020 của Hội đồng bầu cử quốc gia về việc
thành lập Tiểu ban Nhân sự
|
22.
|
Nghị
quyết số 09/NQ-HĐBCQG ngày 23/9/2020 của Hội đồng bầu cử quốc gia về việc
thành lập Tiểu ban Giải quyết khiếu nại, tố cáo
|
23.
|
Nghị
quyết số 10/NQ-HĐBCQG ngày 23/9/2020 của Hội đồng bầu cử quốc gia về việc
thành lập Tiểu ban Văn bản pháp luật và Thông tin, tuyên truyền
|
24.
|
Nghị
quyết số 11/NQ-HĐBCQG ngày 23/9/2020 của Hội đồng bầu cử quốc gia về việc
thành lập Tiểu ban An ninh, trật tự và Y tế
|
25.
|
Nghị
quyết số 41/NQ-HĐBCQG ngày 18/01/2021 của Hội đồng bầu cử quốc gia hướng dẫn
mẫu hồ sơ ứng cử, mẫu phiếu bầu cử, nội quy phòng bỏ phiếu và các mẫu văn bản
sử dụng trong công tác bầu cử đại biểu Quốc hội khóa XV và đại biểu Hội đồng
nhân dân các cấp nhiệm kỳ 2021-2026
|
26.
|
Kế
hoạch số 42/KH-HĐBCQG ngày 19/01/2021 của Hội đồng bầu cử quốc gia triển khai
công tác bầu cử đại biểu Quốc hội khóa XV và bầu cử đại biểu Hội đồng nhân
dân các cấp nhiệm kỳ 2021-2026
|
27.
|
Thông
tri số 12/TTr-MTTW-BTT ngày 18/01/2021 của Ban Thường trực Ủy ban Trung ương
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam hướng dẫn Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam kiểm
tra, giám sát công tác bầu cử đại biểu Quốc hội khóa XV và đại biểu Hội đồng
nhân dân các cấp nhiệm kỳ 2021-2026
|
28.
|
Thông
tri số 13/TT-MTTQ-BTT ngày 19/01/2021 của Ban Thường trực Ủy ban Trung ương
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam hướng dẫn Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tham gia
công tác bầu cử đại biểu Quốc hội khóa XV và đại biểu Hội đồng nhân
dân các cấp nhiệm kỳ 2021-2026
|
29.
|
Hướng
dẫn số 36-HD/BTCTW ngày 30/01/2021 của Ban Tổ chức Trung ương về công tác
nhân sự đại biểu Quốc hội khóa XV và đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp nhiệm
kỳ 2021-2026
|
30.
|
Hướng
dẫn số 13-HD/UBKTTW ngày 02/12/2020 của Ủy ban Kiểm
tra Trung ương về thực hiện việc giải quyết tố cáo, khiếu nại về bầu cử đại biểu Quốc hội khóa XV và đại biểu
Hội đồng nhân dân các cấp nhiệm kỳ 2021-2026 của các
cấp ủy, tổ chức đảng, ủy ban kiểm tra các cấp
|
31.
|
Hướng
dẫn số 169-HD/BTGTW ngày 20/01/2021 của Ban Tuyên giáo Trung ương về tuyên
truyền cuộc bầu cử đại biểu Quốc hội khóa XV và đại biểu Hội đồng nhân dân các
cấp nhiệm kỳ 2021-2026
|
32.
|
Kế
hoạch số 4711/KH-BTTTT ngày 26/11/2020 của Bộ Thông tin và Truyền thông về công tác thông tin, tuyên truyền cuộc
bầu cử đại biểu Quốc hội khóa XV và bầu cử đại biểu Hội đồng nhân
dân các cấp nhiệm kỳ 2021-2026
|
33.
|
Thông
tư số 01/2021/TT-BNV ngày 11/01/2021 của Bộ Nội vụ hướng dẫn
nghiệp vụ công tác tổ chức bầu cử đại biểu Quốc hội khóa XV và đại
biểu Hội đồng nhân dân các cấp nhiệm kỳ 2021-2026
|
34.
|
Thông
tư số 102/2020/TT-BTC ngày 23/11/2020 của Bộ Tài
chính hướng dẫn việc lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán
kinh phí bầu cử đại biểu Quốc hội khóa XV và đại biểu Hội đồng
nhân dân các cấp nhiệm kỳ 2021-2026
|
DANH MỤC CÁC MẪU BIỂU PHỤC VỤ CÔNG TÁC BẦU CỬ
ĐẠI
BIỂU QUỐC HỘI KHÓA XV, ĐẠI BIỂU HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN CÁC CẤP
NHIỆM KỲ 2021-2026
Hệ thống các biểu mẫu để sử dụng trong công tác bầu cử đại biểu Quốc hội
khóa XV và đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp nhiệm kỳ 2021-2026 được quy định
cụ thể như sau:
·
Các biểu mẫu
ban hành kèm theo Nghị quyết liên tịch số 09/2021/NQLT-UBTVQH14-CP-ĐCTUBTW
MTTQVN ngày 15/01/2021 giữa Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Chính phủ và Đoàn Chủ tịch
Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam Hướng dẫn quy trình hiệp thương, giới
thiệu người ứng cử đại biểu Quốc hội khóa XV, đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp
nhiệm kỳ 2021 – 2026 (10 mẫu):
- Mẫu số 01/BCĐBQH-MT – mẫu biên bản các Hội nghị hiệp thương ở trung
ương và địa phương (V/v giới thiệu người ứng cử đại biểu Quốc hội khóa XV).
- Mẫu số 02/BCĐBQH-MT – mẫu biên bản họp ban lãnh đạo dự kiến giới thiệu
người ứng cử đại biểu Quốc hội khóa XV.
- Mẫu số 03/BCĐBQH-MT – mẫu biên bản hội nghị giới thiệu người ứng cử
đại biểu Quốc hội khóa XV.
- Mẫu số 04/BCĐBQH-MT – mẫu danh sách những người được giới thiệu ứng cử
đại biểu Quốc hội khóa XV.
- Mẫu số 05/BCĐBQH-MT – mẫu danh sách những người ứng cử đại biểu Quốc
hội khóa XV.
- Mẫu số 01/BCĐBHĐND-MT – mẫu biên bản các Hội nghị hiệp thương ở các
cấp (V/v giới thiệu người ứng cử đại biểu Hội đồng nhân dân)
- Mẫu số 02/BCĐBHĐND-MT – mẫu biên bản họp ban lãnh đạo dự kiến giới
thiệu người ứng cử đại biểu Hội đồng nhân dân nhiệm kỳ 2021-2026.
- Mẫu số 03/BCĐBHĐND-MT – mẫu biên bản hội nghị giới thiệu người ứng cử
đại biểu Hội đồng nhân dân nhiệm kỳ 2021-2026.
- Mẫu số 04/BCĐBHĐND-MT – mẫu danh sách những người được giới thiệu ứng
cử đại biểu Hội đồng nhân dân nhiệm kỳ 2021-2026.
- Mẫu số 05/BCĐBHĐND-MT – mẫu danh sách những người ứng cử đại biểu Hội
đồng nhân dân nhiệm kỳ 2021-2026.
·
Các biểu mẫu
ban hành kèm theo Nghị quyết số 1186/2021/UBTVQH14 ngày 11/01/2021 của Ủy ban
Thường vụ Quốc hội Quy định chi tiết, hướng dẫn việc tổ chức hội nghị cử tri;
việc giới thiệu người ứng cử đại biểu Hội đồng nhân dân cấp xã ở thôn, tổ dân
phố; việc hiệp thương, giới thiệu người ứng cử, lập danh sách người ứng cử đại
biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân trong bầu cử bổ sung (04 mẫu):
- Mẫu số 01/HNCT – mẫu biên bản hội nghị cử tri lấy ý kiến nhận xét về
người được dự kiến giới thiệu ứng cử đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân
dân.
- Mẫu số 02/HNCT – mẫu biên bản hội nghị cử tri lấy ý kiến cử tri nơi
công tác hoặc nơi cư trú để lấy ý kiến về người ứng cử đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng
nhân dân.
- Mẫu số 03/HNMT – mẫu biên bản hội nghị Ban công tác Mặt trận dự kiến
giới thiệu người ứng cử đại biểu Hội đồng nhân dân cấp xã.
- Mẫu số 04/HNCT – mẫu biên bản hội nghị cử tri giới thiệu người ứng cử
đại biểu Hội đồng nhân dân xã/phường/thị trấn nhiệm kỳ 2021-2026.
·
Các biểu mẫu
ban hành kèm theo Nghị quyết số 41/NQ-HĐBCQG ngày 18/01/2021 của Hội đồng bầu cử
quốc gia Hướng dẫn mẫu hồ sơ ứng cử, mẫu phiếu bầu cử, nội quy phòng bỏ phiếu và
các mẫu văn bản sử dụng trong công tác bầu cử đại biểu Quốc hội khóa XV và đại
biểu Hội đồng nhân dân các cấp nhiệm kỳ 2021-2026 (41 mẫu):
- Mẫu số 01/HĐBC-QH – mẫu đơn ứng cử đại biểu Quốc hội khóa XV.
- Mẫu số 02/HĐBC-QH – mẫu sơ yếu lý lịch của người ứng cử đại biểu Quốc
hội khóa XV.
- Mẫu số 03/HĐBC-QH – mẫu tiểu sử tóm tắt của người ứng cử đại biểu Quốc
hội khóa XV.
- Mẫu số 04/HĐBC-QH – mẫu bản kê khai tài sản, thu nhập của người ứng cử
đại biểu Quốc hội khóa XV.
- Mẫu số 05/HĐBC-QH – mẫu giấy biên nhận về việc nộp hồ sơ ứng cử đại
biểu Quốc hội khóa XV.
- Mẫu số
06/HĐBC-HĐND – mẫu đơn ứng cử đại biểu Hội đồng nhân dân nhiệm kỳ 2021-2026.
- Mẫu số
07/HĐBC-HĐND – mẫu sơ yếu lý lịch của người ứng cử đại biểu Hội đồng nhân dân
nhiệm kỳ 2021-2026.
- Mẫu số
08/HĐBC-HĐND – mẫu tiểu sử tóm tắt của người ứng cử đại biểu Hội đồng nhân dân
nhiệm kỳ 2021-2026.
- Mẫu số
09/HĐBC- HĐND – mẫu bản kê khai tài sản, thu nhập của người ứng cử đại biểu Hội
đồng nhân dân nhiệm kỳ 2021-2026.
- Mẫu số
10/HĐBC- HĐND – mẫu giấy biên nhận về việc nộp hồ sơ ứng cử đại biểu Hội đồng
nhân dân nhiệm kỳ 2021-2026.
- Mẫu số
11/HĐBC – mẫu Thẻ cử tri bầu cử đại biểu Quốc hội khóa XV và bầu cử đại biểu
Hội đồng nhân dân các cấp nhiệm kỳ 2021 – 2026.
- Mẫu số
12/HĐBC – mẫu giấy chứng nhận để cử tri tham gia bỏ phiếu ở nơi khác.
- Mẫu số
13/HĐBC – mẫu giấy chứng nhận cử tri là quân nhân tham gia bỏ phiếu ở nơi cư
trú.
- Mẫu số
14/HĐBC-QH – mẫu phiếu bầu cử đại biểu Quốc hội khóa XV.
- Mẫu số
15/HĐBC-HĐND – mẫu phiếu bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân cấp tỉnh nhiệm kỳ
2021-2026.
- Mẫu số
16/HĐBC-HĐND – mẫu phiếu bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân cấp huyện nhiệm kỳ
2021-2026.
- Mẫu số
17/HĐBC-HĐND – mẫu phiếu bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân cấp xã nhiệm kỳ
2021-2026.
- Mẫu số
18/HĐBC-HĐND – mẫu báo cáo về dự kiến phân bổ những người ứng cử đại biểu Quốc
hội khoá XV theo đơn vị bầu cử của Ủy ban bầu cử ở tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương.
- Mẫu số
19/HĐBC-QH – mẫu danh sách chính thức những người ứng cử đại biểu Quốc hội khóa
XV ở từng đơn vị bầu cử.
- Mẫu số
20/HĐBC-QH – mẫu biên bản kết quả kiểm phiếu bầu cử đại biểu Quốc hội khóa XV
của Tổ bầu cử.
- Mẫu số
21/HĐBC-QH – mẫu biên bản xác định kết quả bầu cử đại biểu Quốc hội khóa XV ở
đơn vị bầu cử của Ban bầu cử đại biểu Quốc hội.
- Mẫu số
22/HĐBC-QH – mẫu biên bản xác định kết quả bầu cử đại biểu Quốc hội khóa XV của
Ủy ban bầu cử ở tỉnh/thành phố trực thuộc trung ương.
- Mẫu số
23/HĐBC-QH – mẫu báo cáo về danh sách những người trúng cử đại biểu Quốc hội
khóa XV.
- Mẫu số
24/HĐBC-HĐND – mẫu danh sách chính thức những người ứng cử đại biểu Hội đồng
nhân dân ở từng đơn vị hành chính nhiệm kỳ 2021 – 2026.
- Mẫu số
25/HĐBC-HĐND - mẫu biên bản kết quả kiểm
phiếu bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân từng cấp của Tổ bầu cử.
- Mẫu số
26/HĐBC- HĐND – mẫu biên bản xác định kết quả bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân
ở từng đơn vị bầu cử của Ban bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân từng cấp.
- Mẫu số
27/HĐBC- HĐND – mẫu biên bản tổng kết cuộc bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân
của Ủy ban bầu cử ở từng cấp.
- Mẫu số
28/HĐBC-HĐND – mẫu danh sách những người trúng cử đại biểu Hội đồng nhân dân ở
từng đơn vị hành chính của Ủy ban bầu cử ở từng cấp.
- Mẫu số
29/HĐBC – mẫu báo cáo tình hình và kết quả sơ bộ cuộc bầu cử đại biểu Quốc hội
khóa XV và đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp nhiệm kỳ 2021 – 2026 của Ủy ban
bầu cử ở tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
- Mẫu số
30/HĐBC – mẫu biểu thống kê sơ bộ kết quả cuộc bầu cử đại biểu Quốc hội khóa
XV, đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp nhiệm kỳ 2021-2026.
- Mẫu số
31/HĐBC – mẫu báo cáo tổng kết cuộc bầu cử đại biểu Quốc hội khóa XV và đại
biểu hội đồng nhân dân các cấp nhiệm kỳ 2021 – 2026 của Ủy ban bầu cử ở tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương.
- Mẫu số
32/HĐBC – mẫu biểu thống kê chính thức kết quả cuộc bầu cử đại biểu Quốc hội
khóa XV, đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp nhiệm kỳ 2021-2026.
- Mẫu số
33/HĐBC – mẫu danh sách cử tri bầu cử đại biểu Quốc hội khóa XV và bầu cử đại
biểu Hội đồng nhân dân các cấp nhiệm kỳ 2021 – 2026.
- Mẫu số
34/HĐBC – mẫu biên bản kiểm kê việc sử dụng phiếu bầu cử
đại biểu Quốc hội khóa XV và đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp nhiệm kỳ
2021-2026.
- Mẫu số
35/HĐBC-QH – mẫu Nghị quyết xác nhận tư cách đại biểu Quốc hội khóa XV.
- Mẫu số
36/HĐBC-QH – mẫu danh sách những người được xác nhận đủ tư cách đại biểu Quốc
hội khóa XV.
- Mẫu số
37/HĐBC-HĐND – mẫu Nghị quyết xác nhận tư cách đại biểu Hội đồng nhân dân nhiệm
kỳ 2021-2026.
- Mẫu số
38/HĐBC-HĐND – mẫu danh sách những người được xác nhận đủ tư cách đại biểu Hội đồng nhân dân ở
từng đơn vị hành chính nhiệm kỳ 2021-2026.
- Mẫu số
39/HĐBC-QH – mẫu giấy chứng nhận đại biểu Quốc hội khóa XV.
- Mẫu số
40/HĐBC-HĐND – mẫu giấy chứng nhận đại biểu Hội đồng nhân dân ở từng đơn vị
hành chính nhiệm kỳ 2021-2026.
- Mẫu số
41/HĐBC – các mẫu dấu của các tổ chức phụ trách bầu cử.